1. Những thành tựu đã đạt được trong Nghiên cứu khoa học và Chuyển giao công nghệ
1.1. Nghiên cứu khoa học
Gần bốn thập niên qua, Bộ môn Khoa học Đất đã có những đóng góp quan trọng trong đào tạo cán bộ kỹ thuật có chuyên môn sâu về nghiên cứu sử dụng đất và sử dụng phân bón. Bên cạnh đảm nhiệm công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học là hoạt động quan trọng của Bộ môn. Các lĩnh vực nghiên cứu của Bộ môn gắn liền với thực tế sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất bền vững ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Bộ môn là một trong những đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu và sử dụng đất phèn ở ĐBSCL, đồng thời có những nghiên cứu cơ bản về các nhóm đất có vấn đề ở ĐBSCL và đề xuất các biện pháp cải tạo, sử dụng đất phù hợp.
Các kết quả nghiên cứu nổi bật của Bộ môn Khoa học Đất có thể ghi nhận ở các lĩnh vực sau:
Lĩnh vực Phân bón và Phì nhiêu Đất
- Nghiên cứu đề xuất công thức phân bón tổng hợp N, P, K phù hợp cho lúa, bắp, mía và một số cây ăn trái ở các vùng sinh thái khác nhau ở ĐBSCL.
- Nghiên cứu các sản phẩm phân đạm cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm của cây lúa và một số cây trồng khác.
- Nghiên cứu các biện pháp cải tạo và sử dụng hiệu quả đất phèn và đất bạc màu (đất vườn cây ăn trái lên liếp lâu năm, đất mất tầng canh tác, đất trong khu vực bao đê, đất thâm canh lúa).
- Nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ trong cải thiện chất lượng đất.
- Xây dựng chế độ bón phân hợp lý và quản lý dinh dưỡng cho cây trồng theo vùng chuyên biệt, tập trung cho lúa, bắp lai và cây rau màu.
Lĩnh vực Hóa học Đất
- Nghiên cứu đặc tính đất than bùn và biện pháp bảo tồn, sử dụng hợp lý đất than bùn ở vùng U Minh.
- Nghiên cứu đặc tính đất phèn; các biện pháp hoá học và sinh học nhằm cải tạo và sử dụng đất phèn.
- Đánh giá ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất, nước và các biện pháp hạn chế sự phóng thích kim loại nặng trong vùng đất phèn, ao nuôi thủy sản và nước giếng khoan.
- Nghiên cứu sử dụng thực vật thủy sinh trong cải thiện chất lượng nước ao nuôi thủy sản và nước có hàm lượng kim loại nặng cao.
- Nghiên cứu các đặc tính hoá học môi trường đất – nước ao nuôi thủy sản, đặc biệt là mô hình nuôi Artemia, luân canh tôm-lúa và nuôi tôm quảng canh giúp đánh giá các yếu tố bất lợi trong kỹ thuật nuôi và quản lý của hệ thống.
Lĩnh vực Vật lý Đất
- Nghiên cứu về sự suy thoái vật lý của các nhóm đất canh tác lúa và các loại cây trồng cạn.
- Nghiên cứu xây dựng chế độ nước tưới hữu hiệu cho các vùng đất khó khăn về nguồn nước tưới.
- Nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ trong cải thiện đặc tính vật lý đất.
Lĩnh vực Sinh học Đất
- Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật bản địa giúp phân hủy và hồi phục đất bị ô nhiễm các chất độc hại như dioxins, thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng.
- Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật giúp phân hủy rác thải.
- Nghiên cứu phát triển các nhóm vi sinh vật cộng sinh có lợi cho cây trồng trên các vùng đất bị nhiễm mặn, đất phèn.
- Nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ các nguồn chất thải hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nhằm tái sử dụng các dưỡng chất khoáng và hữu cơ bổ sung cho đất.
- Nghiên cứu sử dụng phân hữu cơ vi sinh cải thiện chất lượng đất, năng suất cây trồng và kiểm soát bệnh hại.
Lĩnh vực nghiên cứu xây dựng các mô hình canh tác thích hợp giúp sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất
- Xây dựng các mô hình canh tác thích hợp, có hiệu quả kinh tế cao cho các vùng đất bị nhiễm mặn, đất phèn, đất than bùn.
- Xây dựng vùng sản xuất đạt chứng nhận GlobalGAP cho mô hình sản xuất bắp rau tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; lúa tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang và huyện Vĩnh Thạnh, Cần Thơ; hồ tiêu tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
1.2. Chuyển giao công nghệ
Các kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng và quy trình sản xuất đều được Bộ môn chuyển giao cho địa phương hoặc công ty. Trong những năm gần đây, Bộ môn đã thực hiện các chương trình chuyển giao công nghệ gồm:
- Ứng dụng sản xuất phân bón N, P, K với tỷ lệ dưỡng chất phù hợp cho một số nhóm cây trồng chính ở các vùng sinh thái khác nhau của ĐBSCL.
- Qui trình sản xuất phân hữu cơ từ các phế phẩm nông nghiệp như: bã bùn mía, bèo lục bình, mụn dừa.
- Qui trình sản xuất lúa, tiêu, bắp rau theo tiêu chuẩn GlobalGAP.
- Qui trình canh tác cây gấc trên đất bạc màu.
Các hoạt động nghiên cứu của Bộ môn được thực hiện thông qua sự hợp tác với các tỉnh và các dự án hợp tác quốc tế. Thông qua hội thảo, các khóa tập huấn và chương trình khuyến nông trên truyền hình, các kết quả nghiên cứu được khuyến cáo và đã được áp dụng vào thực tế.
Với các thành tích đã đạt được trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, vào năm 2004 Bộ môn đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng hai Huân chương Lao động hạng III cho Tập thể và Cá nhân.
2. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học
Bộ môn thực hiện nhiều chương trình nghiên cứu hợp tác với các trường đại học nước ngoài và các tổ chức quốc tế:
- Hợp tác với Đại học Wageningen trong nghiên cứu về đất phèn (Chương trình VH10)
- Chương trình SAREC nghiên cứu và sử dụng hiệu quả đất phèn ở ĐBSCL, hợp tác với Thụy Điển
- Hợp tác với Đại học K.U. Leuven và Gent – Bỉ (VLIR R3) nghiên cứu về động thái dinh dưỡng và cải tạo các nhóm đất có vấn đề, cải thiện năng suất lúa canh tác ba vụ và động thái chất dinh dưỡng đạm, lân trong đất đáy ao nuôi Artemia (NAFOSTED / FWO).
- Chương trình SANSED hợp tác với Đại học Bonn về Quản lý tuần hoàn dinh dưỡng, sản xuất phân compost và phát thải khí nhà kính trong đất lúa và đất vườn trồng cây ăn trái
- Chương trình Lục Bình với Luxemburg về ủ phân hữu cơ và nuôi trùn từ lục bình và hợp tác với JIRCAS về sử dụng rơm rạ làm phân hữu cơ cho lúa.
- Chương trình Bảo tồn đất than bùn cho vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, hợp tác với ba nước Châu Âu (ASIA link).
- Hợp tác với trường Đại học Helsinski – Phần Lan nghiên cứu về đất than bùn trên vùng đất phèn.
- Hợp tác với Trường Đại học UC Davis – Mỹ nghiên cứu về mô hình sản xuất rau sạch.
- Chương trình Danina hợp tác với Đan Mạch nghiên cứu về các biện pháp canh tác lúa giảm khí thải nhà kính.
- Hợp tác với Đại học Uppsala – Thụy Điển nghiên cứu phát triển cây gấc trên đất bạc màu.
- Hợp tác với tổ chức ACIAR – Úc và Viện lúa quốc tế nghiên cứu về hệ thống canh tác trên nền đất lúa trong các điều kiện bất lợi do biến đổi khí hậu.
- Hợp tác với Đại học Rutgers – Mỹ và Đại học K.U. Leuven – Bỉ nghiên cứu về sử dụng các biện pháp sinh học để phân hủy thuốc trừ sâu và Dioxins trong đất và nhiều chương trình hợp tác nghiên cứu khác.
3. Những định hướng cho nghiên cứu khoa học trong thời gian sắp tới:
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã có tác động đến sản xuất nông nghiệp của vùng. Một trong những tác động có thể ghi nhận rõ nhất là tình trạng xâm nhập mặn ngày càng nghiêm trọng và kéo dài. Ở các tỉnh ven biển của ĐBSCL, xâm nhập mặn ngày càng sâu vào nội đồng và diện tích đất nông nghiệp bị xâm nhập mặn ngày càng tăng cao. Trong những năm tiếp theo, dự báo khô hạn sẽ đến sớm hơn kết hợp với nguồn nước sông Cửu Long ngày càng cạn kiệt sẽ dẫn đến sự xâm nhập mặn ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, gây tác động xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của vùng. Bên cạnh đó, việc thâm canh trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng các khu dịch vụ, công nghiệp đã gây ra ô nhiễm cho một số vùng sản xuất nông nghiệp liên quan đến tích lũy thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng trong đất. Do đó, nghiên cứu khoa học của Bộ môn sẽ tập trung vào các định hướng ưu tiêu sau đây:
- Nghiên cứu các tiến trình hóa, lý, sinh học đất và chu trình dinh dưỡng trong đất trong các điều kiện ngập lũ và xâm nhập mặn gây ra do biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng.
- Nghiên cứu các tiến trình sinh học giúp cải thiện đất ô nhiễm và nâng cao độ phì nhiêu đất. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực xử lý ô nhiễm và cải tạo độ phì nhiêu đất.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình canh tác và quản lý đất phù hợp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bền vững và thích ứng với các điều kiện bất lợi do biến đổi khí hậu.
- Sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GlobalGAP và nông nghiệp hữu cơ.